LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, là một nước nông nghiệp trên 70% lực lượng lao động hoạt động trong ngành nông nghiệp, vì thế Đảng và Nhà nước ta đã xác định nông sản là mặt hàng xuất khẩu chiến lược nhằm sử dụng lực lượng lao động rất lớn trong nông nghiệp, phân công lại lực lượng lao động và tạo nguồn ban đầu cần thiết cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Một trong những sự kiện quan trọng đó là Việt Nam gia nhập ASEAN vào 28/7/1995, một mốc son trong quá trình hội nhập kinh tế và hiện nay Việt Nam đã gia nhập vào AFTA. Các nước ASEAN đều có điểm tương đồng về văn hoá và gần gũi nhau về mặt địa lý . Nằm giữa Thái Bình Dương và ấn Độ Dương, là đầu mối cửa ngõ giao thông quan trọng, các nước ASEAN có điều kiện để phát triển. Nhận thức được lợi thế to lớn của hàng nông sản nước ta và mối quan hệ thương mại giữa nước ta và các nước ASEAN, công ty INTIMEX thấy rõ được thị trường ASEAN là một thị trường đầy tiềm năng mà lại không khó tính và ngày nay nó đã trở thành một thị trường xuất khẩu chính của công ty.
Bên cạnh những thành công to lớn, vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định ở thị trường ASEAN mà công ty cần giải quyết để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu nông sản, vì vậy em chọn đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường các nước ASEAN”.
Mục đích của đề tài này nhằm nghiên cứu quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty sang thị trường các nước ASEAN từ đó đưa ra các giải pháp và một số kiến nghị đối với công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu nông sản của công ty .
Đối tượng nghiên cứu của đề tài nay là thực trạng quyết định Marketing sản phẩm nông sản của công ty INTIMEX . Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn từ năm 2001 trở về đây và trong phạm vi các nước ASEAN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này ,Em đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp trên cơ sở những thông tin thu thập được cùng các phương pháp thống kê, so sánh... để nghiên cứu những yêu cầu mà đề tài đặt ra.
KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ GỒM 3 CHƯƠNG:
Chương 1: Những tiền đề lý luận cơ bản về quyết định Marketing sản phẩm xuất khẩu của công ty kinh doanh quốc tế
Chương 2: Phân tích thực trạng quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường các nước ASEAN.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường các nước ASEAN.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới thầy giáo Lê Hữu Châu, người đã cung cấp tài liệu, hướng dẫn và giúp đỡ em rất tận tâm trong quá trình thực hiện đế tài này.
Do khuôn khổ của đề tài và kiến thức của em còn nhiều hạn hẹp mà đề tài lại khá rộng lớn cho nên đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo, các bạn sinh viên cũng như những người quan tâm đóng góp ý kiến xây dựng cho khoá luận được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
CHƯƠNG 1: NHỮNG TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYẾT ĐỊNH MARKETING SẢN PHẨM XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY KINH DOANH QUỐC TẾ
I . VAI TRÒ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÂN TỐ MARKETING SẢN PHẨM XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY KINH DOANH QUỐC TẾ
1. Vai trò Marketing sản phẩm
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thành công trong kinh doanh cũng đồng nghĩa với làm chủ được cạnh tranh. Kết quả của việc hoạch định chiến lược sản phẩm là tìm được lợi thế cạnh tranh hơn các đối thủ, cạnh tranh luôn là trung tâm của hoạch định chiến lược sản phẩm. Trên ý nghĩa đó mà xét thì một chiến lược sản phẩm tối ưu sẽ có tác dụng to lớn đối với công ty và được thể hiện cụ thể qua các mặt sau:
ã Cơ sở để xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch và chính sách sản xuất kinh doanh của công ty.
ã Cơ sở để xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh khác như nghiên cứu phát triển, đầu tư...
ã Đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra một cách liên tục.
ã Đảm bảo cho việc đưa hàng hoá và dịch vụ của công ty ra thị trường được người tiêu dùng chấp nhận và đạt được mục tiêu mà công ty đề ra.
ã Đảm bảo cho việc phát hiện và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đạt được hiệu quả cao.
ã Đảm bảo cho phép công ty kết hợp giữa mục tiêu ngắn hạn với mục tiêu dài hạn.
ã Đảm bảo gắn bó chặt chẽ giữa các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm thực hiện mục tiêu của chiến lược tổng thể
Chiến lược sản phẩm có vị trí rất quan trọng trong quá trình xâm nhập và phát triển thị trường mới. Chỉ khi nào hình thành đúng đắn chính sách sản phẩm, doanh nghiệp mới có hướng đầu tư nghiên cứu phát triển, tung sản phẩm ra thị trường. Chỉ khi nào chính sách sản phẩm được thực hiện tốt thì mới có sự phối hợp tốt với các chính sách giá cả, phân phối, cũng như các biện pháp khuyếch trương.
Tóm lại, chiến lược sản phẩm giúp cho công ty đứng trên thế chủ động để nắm bắt và thoả mãn các nhu cầu đa dạng và luôn biến động của thị trường, qua đó nó ngày càng thể hiện rõ vai trò là một công cụ cạnh tranh sắc bén trong kinh tế thị trường.
2.Các nhân tố ảnh hưởng đến Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty kinh doanh quốc tế
2.1. Các công cụ, chính sách của Nhà nước trong quản lý xuất khẩu
Hiện nay, trên thế giới, các nước sử dụng nhiều công cụ để thực hiện chính sách thương mại quốc tế, trong đó công cụ quan trọng nhất là thuế đánh vào hàng nhập khẩu. Hầu như tất cả các nước trong khối ASEAN đều áp dụng thuế nhập khẩu đối với hàng nông sản, chỉ riêng có Singapore là không. Đây là nhân tố phức tạp và thường gây bối rối cho các nhà kinh doanh do hệ thống pháp luật, bảo hộ mỗi nước khác nhau như Singapore thì 99% hàng nhập khẩu nào là miễn thuế, Thái Lan thì khác vẫn áp dụng mức thuế nhập khẩu khá cao và gạo vẫn được bảo hộ về nhập khẩu.
Ngoài ra, còn có công cụ hạn ngạch (Quota, cơ chế giấy phép nhập khẩu và các công cụ phi thuế quan khác). Quota là công cụ chủ yếu của hàng rào phi thuế quan, là những quy định hạn chế số lượng đối với từng thị trường, mặt hàng. Nó là công cụ kinh tế phục vụ cho công tác điều tiết quản lý Nhà nước về xuất nhập khẩu vừa nhằm bảo hộ sản xuất trong nước. Là quy định của Nhà nước về số lượng (hay giá trị) của một mặt hàng được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định.
- Trợ cấp xuất khẩu: Là biện pháp Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu nhằm khuyến khích tăng nhanh số lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ bằng các biện pháp trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi suất thấp đối với nhà xuất khẩu trong nước.
- Chính sách tỷ giá hối đoái: Kết quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu rất nhạy cảm với tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái tăng thường có lợi cho xuất khẩu. Vì vậy, trong kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt được sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường, quan tâm chính sách hối đoái của Chính phủ, nguồn huy động ngoại tệ của quốc gia…
2.2. Tác động của nền kinh tế trong nước và ASEAN
Nền kinh tế trong nước ảnh hưởng đến lượng cung của hàng xuất khẩu. Nếu nền sản xuất chế biến trong nước phát triển thì khả năng cung ứng hàng xuất khẩu cũng như chất lượng hàng xuất khẩu tăng lên, doanh nghiệp sẽ thuận lợi trong công tác thu mua tại nguồn, cạnh tranh được với các sản phẩm trong khu vực và ngược lại thì khó khăn và thất bại.
Các nước ASEAN đều có điểm tương đồng với Việt Nam, có xuất phát đIểm là nền văn minh lúa nước, nông nghiệp là chủ yếu, mặt khác hầu như các nước đều có trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ chế biến hơn ta. Do đó, nhu cầu về hàng nông sản cũng bị hạn chế, chủ yếu là để tái xuất sang nước khác. Nếu trình độ phát triển là ngang nhau thì khả năng cạnh tranh sẽ thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải cạnh tranh khốc liệt với các đối thủ trong nước và ngoài khu vực ASEAN.
Hơn nữa, nếu nền kinh tế ổn định về chính trị – văn hoá sẽ là nhân tố thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, nó tạo lập những khuôn khổ chung cho hoạt động kinh doanh diễn ra. Khi môi trường chính trị xã hội của nước ta và ASEAN có bất kỳ sự thay đổi nào cũng đều ảnh hưởng đến kinh doanh xuất khẩu. Môi trường chính trị – xã hội phải ổn định nếu không nó đồng nghĩa với những rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải.
Mặt khác, sự phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng, cơ sở hạ tầng của đất nước bạn cũng ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu. Trong xuất khẩu thì tính phức tạp trong thanh toán nguồn vốn và ngoại tệ cần huy động lớn. Vì vậy khi hệ thống tài chính ngân hàng của nước xuất khẩu, nhập khẩu phát triển thì nó sẽ tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh xuất khẩu được dễ dàng huy động vốn ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán nhanh chóng, chính xác với độ rủi ro thấp góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Hiện nay trong các nước ASEAN thì chỉ có Singapore, Inđônêxia, Thái Lan là có hệ thống ngân hàng phát triển mạnh.
Hệ thống cơ sở hạ tầng trong đó đặc biệt là hệ thống thông tin liên lạc có tác động rất lớn đến khả năng xuất khẩu. Ngày nay việc trao đổi mua bán giữa nước ta và ASEAN chủ yếu là qua đường thông tin điện thoại, Internet. Thông qua khả năng thu thập thông tin, cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ giúp doanh nghiệp không bỏ sót các cơ hội kinh doanh hấp dẫn, giúp việc giao dịch đàm phán, diễn ra nhanh chóng thuận lợi với chi phí thấp. Việt Nam hiện nay có hệ thống thông tin liên lạc khá phát triển, điều này tạo điều kiện rất lớn cho các doanh nghiệp khi tham gia hoạt động xuất khẩu. Các nước Singapore, Thái Lan, Malaysia, Philipin là những nước có hệ thống thông tin phát triển đIều đó tạo thuận lợi cho việc trao đổi thông tin giữa nước ta và các nước ASEAN rất thuận lợi. Bên cạnh đó là hệ thống giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường biển, đường không, nhà ga, bến cảng, khu dự trữ được bố trí thuận lợi với máy móc hiện đại cũng tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh xuất khẩu.
2.3. Quan hệ kinh tế thương mại giữa nước ta và các nước ASEAN
Ngày nay các xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hóa, hội nhập kinh tế ngày càng phát triển, các nước trong khu vực đều có sự liên kết kinh tế, mở ra những cơ hội kinh doanh mới nhưng cũng làm gia tăng sự cạnh tranh mua bán giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài.
Các quan hệ kinh tế thương mại ngày càng có tác động cực kỳ mạnh mẽ tới hoạt động xuất khẩu của từng quốc gia nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Quan hệ kinh tế – thương mại giữa nước ta và các nước ASEAN có từ rất lâu. Và hiện nay Việt Nam đã là thành viên của ASEAN vào 28/7/1995 và tham gia vào khu mậu dịch tự do AFTA năm 2003. Trong khuôn khổ khu vực mậu dịch tự do các nước sẽ có đặc quyền buôn bán với nhau. Về lý thuyết, khi tham gia AFTA, các thành viên có nhiều cơ hội xuất khẩu hàng sang các nước ASEAN khác nhờ hàng rào bảo hộ của các nước đó được cắt giảm. Hiện nay, Việt Nam đã thực hiện chương trình CEPT nghĩa là chúng ta đã hầu như hoàn tất việc cắt giảm thuế với mức 0 – 5% và dự kiến đến năm 2006 là hoàn thành.
Trong các năm qua trung bình các nước ASEAN tiêu thụ 23,7% giá trị hàng xuất khẩu của Việt Nam. Singapore là nước nhập khẩu lớn nhất các hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong các nước ASEAN. Đứng sau Singapore trong ASEAN là Thái Lan, Malaysia rồi Inđônêxia tiếp đó là Philipin, Lào. Nếu so sánh về giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam thì có thể khẳng định tầm quan trọng của các nước ASEAN đối với quan hệ ngoại thương của Việt Nam.
2.4. Các yếu tố về dân số, văn hoá.
Đây là yếu tố vô cùng phức tạp. Nó quyết định dung lượng của thị trường và nhu cầu của thị trường. Khi nghiên cứu yếu tố dân số, văn hóa, xã hội các doanh nghiệp cần nắm được quy mô, cơ cấu dân số, thị yếu tiêu dùng, thu nhập, phong tục tập quán, tín ngưỡng của từng nước để từ đó đưa ra Marketing mix phù hợp.
2.5. Các yếu tố địa lý, sinh thái.
Các yếu tố địa lý, sinh thái phải được nghiên cứu, xem xét để có quyết định đúng đắn về cách thức, phương hướng, nội dung kinh doanh. Bởi vì, trong kinh doanh xuất khẩu chi phí vận tải chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động này. Trong khu vực ASEAN việc đi lại, chuyên chở hàng hoá giữa các nước là rất thuận lợi, vận chuyển hàng hoá trên nhiều phương thức: đường bộ, đường biển, đường sắt, đường không, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá giữa các nước ASEAN nhanh chóng, đúng thời gian quy định tạo được uy tín cho nhau.
Khí hậu thời tiết cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hoá. Khí hậu ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất, khả năng cung ứng, chi phí bảo quản, chế biến hàng hoá ở nước xuất khẩu. Vì vậy, yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải có kế hoạch thu mua, dự trữ, bảo quản, chế biến để bán hàng phù hợp với nhu cầu thị trường.
II.PHÂN ĐINH NỘI DUNG QUYẾT ĐỊNH MARKETING SẢN PHẨM XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY KINH DOANH QUỐC TẾ.
1.Phân loại sản phẩm
Sản phẩm được phân loại theo rất nhiều tiêu thức.Trên thị trường quốc tế ,người ta phân loại sản phẩm như sau :
ã Sản phẩm nội địa : Sản phẩm chỉ có tiềm năng phát triển tại thị trường trong nước
ã Sản phẩm quốc tế : Sản phẩm được đánh giá là có tiềm năng phát triển trên 1 sô thị trường quốc gia
ã Sản phẩm đa quốc gia : Sản phẩm có khả năng thay đổi cho phù hợp với các đặc đỉêm riêng biệt của các thị trương quốc gia
ã Sản phẩm toàn cầu : Sản phẩm được xem là có tiềm năng thoả mãn nhu cầu của 1 đoạn thị trường thế giới.Với 1 sản phẩm toan cầu ,các công ty có thể chào bán một sự thích ứng của mẫu thiết kế sản phẩm toàn cầu thay cho một mẫu thiết kế độc nhất được áp dụng trong mỗi quốc gia
2.Quyết định nhãn hiệu:
Quyết định về nhãn hiệu cho những sản phẩm cụ thể là một trong những quyết định quan trọng khi soạn thảo chiến lược marketing cho chúng. Qyết định dó liên quan trực tiếp đến ý đồ định vị sản phẩm trên thị trường. Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp giữa chúng. Nhãn hiệu có các bộ phận cơ bản là:
Tên nhãn hiệu: đó là bộ phận cơ bản của nhãn hiệu mà ta có thể đọc được
Dấu hiệu của nhãn hiệu: bao gồm biểu tượng, hình vẽ, màu sắc hay kiểu chữ đặc thù..
- Quản trị nhãn hiệu thông qua các quyết định có liên quan đến nhãn hiệu
Có gắn nhãn hiệu cho sản phẩm của mình hay không? Hiện nay việc gắn nhãn hiệu là bắt buộc xuất phát từ cơ sở cho việc quản lý chống làm hàng giả, thể hiện lòng tin hơn của khách hàng đối với người sản xuất, làm căn cứ cho việc lựa chọn của khách hàng.
Ai là người chủ nhãn hiệu sản phẩm. Thường thì nhà sản xuất mong muốn chính mình là chủ đích thực nhãn hiệu sản phẩm do mình sản xuất ra. Nhưng đôi khi vì những lý do khác nhau nhãn hiệu sản phẩm lại không phải nhãn hiệu của nhà sản xuất. Có thể có ba hướng giải quyết vấn đề này:
ã Tung sản phẩm ra thị trường dưới nhãn hiệu của chính nhà sản xuất
ã Tung sản phẩm ra thị trường dưới nhãn hiệu của nhà trung gian,
ã Vừa nhãn hiệu của nhà sản xuất vừa nhãn hiệu của nhà trung gian..
- Các yêu cầu khi đặt tên cho nhãn hiệu sản phẩm: Phải hàm ý về lợi ích, chất lượng của sản phẩm, phải dễ đọc, dễ nhận biết, dễ nhớ, phải khác biệt hẳn với những tên khác.
3.Quyết định bao gói
Ngày nay, bao gói trở thành công cụ đắc lực cho hoạt động marketing vì một là sự phát triển của hệ thốn cửa hàng tự phục vụ, hai là mức giàu sang và khả năng mua sắm của người tiêu dùng càng tăng, ba là, bao bì góp phần tạo ra hình ảnh của công ty và nhãn hiệu, bốn là tạo ra khả năng và ý niệm về sự cải tiến sản phẩm. Để quản trị tốt hoạt động bao gói, các công ty phải thông qua hàng loạt các quyết định kế tiếp nhau như:
Xây dựng quan niệm về bao gói: bao bì phải tuân thủ nguyên tắc nào, nó đóng vai trò như thế nào đối với một mặt hàng cụ thể, nó phải cung cấp những thông tin gì về sản phẩm.
ã Quyết định về các khía cạnh: kích thước, hình dáng, vật liệu, màu sắc, nội dung trình bày và có gắn nhãn hiệu không.
ã Quyết định về thử nghiệm bao gói: thử nghiệm về kỹ thuật, thử nghiệm về hình thức, thử nghiệm về kinh doanh, khả năng chấp nhận của người tiêu dùng.
ã Cân nhắc các khía cạnh lợi ích xã hội, lợi ích người tiêu dùng, khả năng chấp nhận của người tiêu dùng.
ã Quyết định về các thông tin trên bao gói: thông tin về sản phẩm chỉ rõ đó là hàng gì, thông tin về phẩm chất sản phẩm, ngày, người, nới sản xuất và các đặc tính của sản phẩm, thông tin về kỹ thuật an toàn sử dụng, nhãn hiệu thương mại, hình thức hấp dẫn dễ tiêu thụ.
4.Quyết định chất lượng
Chất lượng và chất lượng sản hàng hoá là phạm trù phức tạp ,tổng hợp về khơa học –công nghệ , kinh tế xã hội , tổ chức –quản lý
Hình thành chất lượng sản phẩm là cả 1 quá trình , phụ thuộc vào nhiều yếu tố phức tạp ,vừa mang tính độc lập vừa liên hệ chặt chẽ mật thiết với nhau
Chất lượng hàng hoá được thể hiện bằng hệ thống chỉ tiêu có thể và cần được kiểm tra thử nghiệm để có căn cứ nhận định ,so sánh , đánh giá chất lượng
Chất lượng hàng hoá được thể hiện bằng những chỉ tiêu có thể xác định kiểm tra thử nghiệm để nhận định , so sánh đánh giá một cách chính xác
Hàng hóa được sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ,vì vậy chất lượng thể hiện khả năng thoả mãn nhu cầu và điều kiện sử dụng cho những đối tượng tiêu dùng nhất định
Chất lượng mỗi một hàng hoá vừa là cụ thể vừa là tương đối xét theo mức độ phù hợp với công dụng sản phẩm
Chất lượng gắn liền với giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa .Người tiêu dùng không chấp nhận chất lượng với bất cứ giá nào. Chất lượng đồng nghĩa với hiệu ích tối đa và chi phí tối thiểu
5.Quyết định dịch vụ bổ trợ
Chiến lược sản phẩm quốc tế cũng bao gồm cả quyết định về các dịch vụ gắn liền với sản phẩm .Các quyết định này liên quan đến đìêu kiện sử dụng sản phẩm và khả năng ,yêu cầu tổ chức bảo dưỡng chúng .Quan trọng nhất là các đìêu kiện sử dụng sản phẩm .Chúng phụ thuộc vào các nhân tố như : trình độ học thức của người sử dụng ,tính kĩ thuật của sản phẩm,tàI liệu huớng dẫn…
Việc thường xuyên kiểm tra một cách toàn diện hoạt động cung ứng dịch vụ cho khách hàng nhằm bảo đảm dịch vụ này phù hợp với yêu cầu của từng thị trường xuất khẩu là rất quan trọng. Nội dung của công tác kiểm tra này bao gồm liên quan đến :
ã Mức độ sẵn có của các linh kiện thay thế và phương tiện phục vụ
ã Độ dài thời gian bảo hành sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh khác
ã Hướng dẫn sử dụng có được dịch sang tiếng địa phương rõ ràng hay không
ã Khả năng có được lời khuyên trong việc sử dụng sản phẩm sau khi đã mua hàng
ã Các nỗ lực nhằm duy trì quan hệ với khách hàng nước ngoài thông qua thư từ ,báo chí ..nhằm thông báo đến khách hàng những mẫu hàng mới, cải tiến sản phẩm .
ã Sự chính xác và các trình bày các tài liệu được dịch gửi tới khách hàng
ã Sự dễ dàng thuận tiện nếu khách hàng nước ngoài muốn đặt hàng
ã Phạm vi tư vấn cho khách hàng trước khi thay đổi cải tiến sản phẩm
ã Thông tin đưa ra về thành phần ,cách sử dụng sản phẩm
ã Cách cư xử của đại diện công ty
ã Sự thuận tiện cho khách hàng của hệ thống thanh toán khi mua hàng
6.Phát triển sản phẩm mới
Mỗi công ty muốn tồn tại lâu dài thì đều phải tiến hành phát triển sản phẩm mới. Cần phải tìm ra sản phẩm thay thế để duy trì hay tạo ra mức tiêu thụ trong tương lai. Hơn nữa, các khách hàng đều mong muốn có sản phẩm mới và đối thủ cạnh tranh cũng cố gắng hết sức để đáp ứng chúng. Nếu xét theo góc độ tính mới mẻ đối với công ty hoặc đối với thị trường thì có thể chia thành năm cấp độ sản phẩm mới.
ã Cấp độ 1: Sản phẩm hiện tại ,mới đối với công ty và thị trường
ã Cấp độ 2: Sản phẩm hiện tại đối với công ty trên thị trường mới
ã Cấp độ 3: Sản phẩm mới đối với công ty nhưng hiện có trên thị trường
ã Cấp độ 4: Sản phẩm mới đối với các thị trường hiện tại
ã Cấp độ 5: Sản phẩm mới đối với các thị trường mới
Tiến trình phát triển sản phẩm mới gồm 5 bước
ã Xác lập và lựa chọn các cơ hội.
ã Đưa ra ý tưởng.
ã Đánh giá ý tưởng.
ã Phát triển sản phẩm.
ã Tung sản phẩm ra thị trường. ...................................................